Về nội dung này, cần lưu ý, tranh chấp chia di sản thừa kế là bất động sản (theo Điều 39 BLTTDS năm 2015) thì Tòa án nơi có bất động sản giải quyết và không phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn phải thực
Hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở là một thủ tục bắt buộc trước khi khởi kiện ra Để giải quyết tranh chấp đất đai thì thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã là bắt buộc. Mua Bán & Sáp Nhập; Tư Vấn Pháp Luật Dài Hạn Cho Doanh Nghiệp;
Tốt nhất, chủ đầu tư nên mua đất đã có sổ đỏ hợp pháp (hay gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp). Điều này sẽ khiến bạn không dính phải các trường hợp tranh chấp. Đồng thời bạn cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc đền bù nếu có thu hồi. Đã có rất nhiều trường hợp vì mua đất giấy tay hay chưa tách sổ mà trắng tay.
Từ điều này, Chủ tịch Quốc hội lưu ý trách nhiệm của các cơ quan trong quá trình xây dựng Luật Đất đai (sửa đổi). "Như Tổng Bí thư từng nói, giàu lên vì đất, nghèo đi cũng vì đất. Tranh chấp khiếu kiện, khiếu nại chiếm 60-70% là vì đất đai. Cạn tàu ráo máng với nhau cũng vì đất đai, mất tình làng nghĩa xóm, tình anh em trong nhà cũng vì đất đai.
Theo khoản 24, điều 3 Luật Đất đai năm 2013 về tranh chấp đất đai, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Với quy định này, đất có tranh chấp là đất mà giữa người quản lý, sử dụng đất đó có tranh chấp với cá nhân hoặc tổ chức về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất.
Tranh chấp do quy hoạch, giải tỏa, đền bù,… Các tranh chấp về mua lại, chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất nương rẫy. Trong đó, tranh chấp do đất bị bỏ hoang, không canh tác là tranh chấp phổ biến nhất. Tranh chấp đất nương rẫy giải quyết thế nào? Vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai cần phải tuân thủ 3 nguyên tắc.
0yNgV. Đất không có tranh chấp là một trong những điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013, đất không có tranh chấp là một trong những điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây a Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này. b Đất không có tranh chấp. c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. d Trong thời hạn sử dụng đất.” Người mua cần cẩn trọng để tránh mua phải đất trong diện tranh chấp. Ảnh Hải Nguyễn Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, việc giải quyết tranh chấp trước khi thông qua con đường khởi kiện phải trải qua con đường hòa giải tại UBND xã nơi có đất. Cấp xã chỉ có thẩm quyền hòa giải tranh chấp mà không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải này sẽ được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Nếu các bên không thực hiện kết quả hòa giải thành, xã cũng không được cưỡng chế thi hành. Trong trường hợp hòa giải không thành, nếu đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì Tòa án nhân dân sẽ giải quyết. Nếu tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được chọn 1 trong 2 hình thức là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Để tránh gặp phải những rắc rối khi mua nhà đất, ảnh hưởng đến quyền lợi, người mua nhà đất cần tìm hiểu kỹ tình trạng tranh chấp của mảnh đất thông qua các nguồn như Các chủ đất liền kề thửa đất, cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp tại xã, phường, phòng Tài nguyên và Môi trường, văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện. Phương Duy Theo Nguồn bài viết
Mua bán đất luôn dẫn đầu thị trường bởi thu hút được sự quan tâm của nhiều người, cùng với đó là sự phát triển của nhiều loại hình dịch vụ mang đến nguồn thu nhập cao, nhiều người đổ xô đi mua đất ở các khu vực trung tâm thành phố, các khu đô thị, khu du lịch vì cho rằng những vị trí này dễ kiếm tiền thu nhập, mặc dù đất ở đây giá rất đắt đã giúp cho những người bán, người môi giới đất thu về lợi nhuận rất cao. Đây cũng là một trong những lý do khiến người mua đất mua nhầm đất tranh chấp. Trong trường hợp mua nhầm đất tranh chấp thì phải làm thế nào? Đất tranh chấp mua về có bán lại được không? Căn cứ pháp lý Luật đất đai 2013 45/2013/QH13Nghị định 43/2014/NĐ-CP Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Bộ luật dân sự 2015 Hiện nay pháp luật chưa đặt ra quy định về đất tranh chấp là gì mà chỉ giải thích về tranh chấp đất đai tại Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013. Tuy nhiên, dựa trên thực tế hiện nay, có thể hiểu đất đang tranh chấp là phần đất đang bị tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, ranh giới giữa các mảnh đất, mục đích sử dụng đất hoặc tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng giữa cá nhân, tổ chức sử dụng đất hợp pháp hoặc chưa hợp pháp với cá nhân, tổ chức khác, với Nhà nước hoặc giữa những người sử dụng chung phần đất đó. Mua nhầm đất đang tranh chấp là một điều khó tránh khỏi khi người mua đất chưa am hiểu, hay chưa hiểu rõ các quy định của pháp luật về đất đai; chưa tìm hiểu kỹ về mảnh đất mà mình định mua hoặc do chiêu trò lừa đảo của những người bán đất. Theo Điều 500 BLDS năm 2015 hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất. – Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này. Như vậy, hiện nay khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định, trừ trường hợp một hoặc các bên chuyển nhượng là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản. – Việc công chứng hợp đồng mua đất theo Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định phạm vi công chứng như sau Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản Theo đó, khi chuyển nhượng nhà đất thì các bên công chứng tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất cần chuyển nhượng. – Người mua nhầm đất tranh chấp, nếu không đòi lại được số tiền mình đã bỏ ra để mua đất, có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án để được giải quyết. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây Nộp trực tiếp tại Tòa án;Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có. Hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ sau Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS Đơn khởi kiện Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTPCác tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp ví dụ hồ sơ nhà đất, hợp đồng mua đất, hợp đồng đặt cọc tiền mua đất,…;Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình có chứng thực hoặc công chứng, nếu người khởi kiện là cá nhân;Hồ sơ pháp lý khác của người khởi kiện, đương sự kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện ghi rõ số lượng bản chính, bản sao; * Lưu ý Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt nam theo quy định trước khi nộp và nộp kèm Mua nhầm đất tranh chấp có bán lại được không? Theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, người bán đất muốn bán đất cho người mua cần đáp ứng điều kiện sau Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;Đất không có tranh chấp;Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. Đối với điều kiện của người mua đất Người muốn sử dụng đất sẽ không được mua đất trong trường hợp sau Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Như vậy, đất tranh chấp sẽ không được bán, trường hợp người sử dụng đất cố tình vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi mua nhầm đất tranh chấp thì sẽ khó có thể bán lại được. Người mua đất cần lưu ý các quy định trên để tránh bị lừa mua nhầm đất có tranh chấp gây thiệt hại lớn về tài sản. Mua nhầm đất tranh chấp Đất tranh chấp có được làm sổ đỏ không? Sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất Điều kiện để được cấp sổ đỏ Căn cứ theo Điều 99 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được cấp sổ đỏ khi đáp ứng các điều kiện sauNgười đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. Các trường hợp bị từ chối cấp sổ đỏ Các trường hợp bị từ chối cấp sổ đỏ được quy định tại khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT như sau – Việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định;Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật;Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. – Trường hợp có căn cứ từ chối hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một cửa, Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lại cho người nộp Như vậy, căn cứ theo quy định trên, đất tranh chấp sẽ không được cấp sổ đỏ. Việc cấp sổ đỏ sẽ được cơ quan có thẩm quyền thực hiện khi đất không còn tranh chấp giữa các chủ thể có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành. Liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Mua nhầm đất tranh chấp”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, xác nhận tình trạng hôn nhân Hồ Chí Minh, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline để được nhận tư vấn. Mời bạn xem Giá đền bù đất trồng cây hàng năm mới năm 2022Luật đền bù đất đai khi mở đường mới năm 2022Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện mới nhấtQuy định về thuê đất trong khu công nghiệp hiện nay Câu hỏi thường gặp Lừa người khác mua đất tranh chấp có bị đi tù không?Căn cứ theo Điều 174 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 nămCó tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm– Chiếm đoạt tài sản trị giá đồng trở lên; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Làm thế nào để biết được đất có tranh chấp hay không?Để biết được đất có tranh chấp hay không thì cần thực hiện như sau– Thu thập thông tin tại cơ quan có thẩm quyềnDữ liệu về thông tin tranh chấp quyền sử dụng đất chưa được cập nhật và theo dõi thống nhất giữa các cơ quan liên quan. Để xác nhận tình trạng pháp lý của thửa đất một cách đầy đủ và chính xác nhất, người tìm hiểu nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tại một trong những cơ quan sau đây để kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Tài nguyên và môi trường; Văn phòng đăng ký đất đai; Các phòng hoặc văn phòng công chứng.– Sử dụng phần mềm tra cứu thông tin quy hoạch trực tuyếnMột số tỉnh, thành phố đã có phần mềm để tra cứu thông tin quy hoạch đất trực tuyến một cách tiện lợi, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, công sức cho cả người tìm hiểu lẫn cơ quan chức năng. Người dùng chỉ cần truy cập vào địa chỉ đối với máy tính hoặc tải phần mềm về máy đối với điện thoại và tiến hành tra cứu.
TỔNG HỢP CÁC BẢN ÁN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC Hợp đồng đặt cọc là một dạng hợp đồng lập ra nhằm để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của các bên và ràng buộc các bên thực hiện một giao dịch dân sự khác có liên quan. Thông thường, hợp đồng đặt cọc được các bên áp dụng đối với giao dịch liên quan như Đặt cọc mua bán nhà, đặt cọc mua bán đất, đặt cọc thuê nhà, mua bán, thuê chung cư….Theo đó, khi một bên không thực hiện đúng theo thỏa thuận hoặc vì một lý do nào đó mà một trong hai bên vi phạm hợp đồng đặt cọc làm ảnh hưởng quyền và lợi ích của bên còn lại. Các bên không thể thương lượng hòa giải được, dẫn đến tranh chấp xảy ra và phải nhờ đến Tòa án giải quyết. Thực tiễn tại Tòa án nhân dân các tỉnh, các cấp cũng đã có rất nhiều bản án giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan hợp đồng đặt cọc. Sau đây, Luật 3S giới thiệu với bạn đọc tài liệu “TỔNG HỢP CÁC BẢN ÁN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC” đã được chúng tôi tổng hợp từ nguồn công bố bản án của Tòa án. Mời mọi người tham khảo theo link đính kèm. Xem văn bản3S LAW_Mục lục THBA_Tranh chấp hợp đồng đặt cọc KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S [1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng. [2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy nếu có. Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp. [3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau Hotline Zalo/Viber/Call/SMS hoặc Email [4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S Tư vấn Luật Dịch vụ pháp lý Luật sư Riêng Luật sư Gia đình Luật sư Doanh nghiệp Tranh tụng Thành lập Công ty Giấy phép kinh doanh Kế toán Thuế – Kiểm toán Bảo hiểm Hợp đồng Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài Đầu tư Tài chính Dịch vụ pháp lý khác …
Cách để biết đất có tranh chấp, quy hoạch hay không? Khi dự dự định mua một thửa đất ở người mua đất thường bị lừa mua phải đất có tranh chấp hoặc thuộc diện quy hoạch. Vậy làm sao để người mua kiểm tra được tình trạng đất và tránh “dính quả lừa” khi mua. 1. Cách để biết đất có tranh chấp hay không? Để trả lời thắc mắc của anh Minh, trước hết cần làm rõ thế nào là tranh chấp quyền sử dụng đất? Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Nói cách khác là người sử dụng đất đang có tranh chấp với người sử dụng đất khác liên quan đến ranh giới cũng như việc ai là người có quyền sử dụng thửa đất đó. Ngoài ra, có một số tranh chấp dân sự liên quan đến đất đai như thừa kế, hôn nhân gia đình, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà… Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất được nêu tại Điều 167 Luật Đất đai khi – Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 – Đất không có tranh chấp – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án – Đất phải trong thời hạn sử dụng đất Như vậy, nếu không đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định việc chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản. Trong trường hợp sau khi các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà phát sinh tranh chấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý giải quyết thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bị từ chối. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào những tranh chấp đất đai cũng được công khai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp các bên tranh chấp đã trải qua nhiều năm mà chưa có hồi kết, nay nhận thấy có người nhận chuyển nhượng thì ắt sẽ phát sinh tranh chấp, vấn đề này tạm gọi là “tranh chấp ngầm”. Để quyền và lợi ích hợp pháp không bị xâm phạm khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, anh Minh nên tham khảo thông tin từ những người sử dụng đất liền kề hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có thửa đất xác nhận là đất không tranh chấp. Ngoài ra, anh Minh có thể yêu cầu tiếp cận thông tin về đất đai tại Văn phòng công chứng; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường. 2. Cách để xác định đất có dính quy hoạch hay không? Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. Hiện nay, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phân thành các cấp gồm cấp quốc gia; cấp tỉnh và cấp huyện. Chu kỳ quy hoạch sử dụng đất là 5 năm hoặc 10 năm, riêng cấp huyện phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Tại khoản 7 Điều 49 Luật Đất đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung 2018 quy định trường hợp thửa đất bạn cần mua thuộc diện quy hoạch hằng năm phải thu hồi của UBND cấp huyện thì người sử dụng đất bị hạn chế một số quyền của người sử dụng đất nhưng không hạn chế chuyển quyền sử dụng đất. Việc chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất sẽ không được thực hiện khi đã có quyết định thu hồi đất đến từng người sử dụng đất. Trên thực tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã lưu ý đến các thửa đất thuộc diện quy hoạch phải thu hồi nhằm tránh phát sinh tranh chấp về sau. Tuy nhiên, không ít người cho rằng họ bị lừa sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất một thời gian ngắn thì đất bị thu hồi nên phát sinh tranh chấp, dẫn đến việc khởi kiện các bên hoặc đành phải chấp nhận thực tế. Đó là chưa kể giá bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thường thấp hơn so với giá thị trường. Vì vậy, để bảo đảm quyền và lợi ích của mình trước khi tham gia một giao dịch dân sự với số tiền lớn, người mua nên tìm hiểu thông tin có nguồn từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Luật tiếp cận thông tin; 33/2017/TT-BTNMT. Lưu ý, người mua cần có đơn yêu cầu tiếp cận thông tin và có nộp phí/ lệ phí theo quy định. » Thủ tục và mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch » Hồ sơ và thủ tục sang tên sổ đỏ
Các trường hợp tranh chấp đất đai diễn ra ngày càng phổ biến và phức tạp, trong đó, trường hợp “đất mua mà không biết tranh chấp, đã sang tên rồi thì có phải trả lại” diễn ra khả phổ biến. Vậy trong trường hợp này có phải trả lại đất, trình tự thủ tục hòa giải/ khởi kiện diễn ra như thế nào? Trong phạm vi bài viết, Chuyên Tư Vấn Luật sẽ tư vấn về nội dung này Mua đất không có tranh chấp Mục LụcQuy định của pháp luật về bảo vệ người thứ ba ngay tìnhĐiệu kiện khởi kiện vụ án dân sự?Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai?Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai? Quy định của pháp luật về bảo vệ người thứ ba ngay tình Trong giao dịch dân sự, người thứ ba ngay tình được hiểu là người chiếm hữu không có căn cứ pháp lý đối với tài sản nhưng không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật. Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền lợi của người thứ ba ngay tình được pháp luật bảo vệ Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này, cụ thể Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu. Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 133 nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. Như vậy, nếu mua đất đai mà không biết đất đó có tranh chấp, nhưng khi mua đất mà đất đó đã có sổ đỏ, sau khi mua đất đã sang tên sổ thì được xác định là người thứ ba ngay tình và không cần phải trả lại đất. Điệu kiện khởi kiện vụ án dân sự? Thủ tục khởi kiện đất đaiCăn cứ Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015, khi khởi kiện cần lưu ý các vấn đề sau Chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự theo Điều 189 và 190 Vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án quy định tại Chương III Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện theo Điều 184 Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai? Căn cứ quy định Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai cần phải thực hiện thủ tục hòa giải trước khi khởi kiện. Vì vậy, Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án gồm có Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai Đơn khởi kiện nếu hòa giải không thành Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã. Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan. Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp. Biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành. Biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp. Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ. Chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp. Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành. Quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành do chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan. Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai? Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai UBND xã phải tiến hành tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Nếu trong quá trình hòa giải có sự thay đổi về hiện trạng ranh giới, người sử dụng đất thì UBND xã phải gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng dân sự Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án. Tòa tiến hành thụ lý vụ án, tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính áp dụng khi người khởi kiện không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp trước đó. Lúc này đối tượng khởi kiện là quyết định giải quyết tranh chấp. Trên đây là tư vấn của chúng tôi, trường hợp các bạn cần hỗ trợ hãy liên hệ ngay Chuyên Tư Vấn Luật theo Hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn và hỗ trợ. Bài viết được thực hiện bởi Thạc Sĩ Luật Sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân Sự, Hình Sự Trình độ đào tạo Thạc sĩ kinh tế Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 657 bài viết
Tôi mua một mảnh đất của ông A, được Sở Tài nguyên và môi trường cấp GCNQSDĐ. Mảnh đất này trước đây ông A mua của ông B. Ông B nhận thừa kế đất từ cha mẹ. Nay tôi vừa khởi công xây dựng nhà trên mảnh đất thì phía ông B không cho với lý do, ông B đang lập thủ tục tranh chấp QSDĐ vì lúc thừa kế, UBND xã làm thủ tục sai quy định. Xin hỏi nếu Tòa án thụ lý sự việc thì thửa đất tôi đã mua có bị thu hồi hay không? Nếu bị thu hồi tôi có được đền bù không? Ảnh minh họa Luật sư trả lời Theo như bạn trình bày ở trên, có thể thấy mảnh đất đang được tranh chấp đang thuộc quyền sở hữu của bạn do mảnh đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bạn nhận chuyển nhượng lại. Tuy nhiên, do thông tin bạn cung cấp chưa rõ và chưa có hồ sơ của mảnh đất nên luật sư tư vấn chung như sau Người ngay tình tham gia giao dịch được bảo vệ theo quy định chung của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai năm 2013. Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu 1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này. 2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu. Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa. 3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. Căn cứ quy định trên trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này. Trong quá trình vụ án đang xét xử thì cần căn cứ vào hồ sơ vụ án, chứng cứ chứng minh nên bạn cần đợi phán quyết của Toà. Bạn cũng cần cung cấp chứng cứ chứng minh cho giao dịch đã được chuyển cho bên thứ ba ngay tình. Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội. Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ Ban Bạn đọc Làm thế nào kiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Tôi cho một người vay 80 triệu đồng, lãi suất 5%/tháng. Người này trả lãi đúng hẹn được một thời gian thì dừng lại và có ý định trốn đi nơi khác.
mua phải đất tranh chấp